Theo y học cổ truyền viêm quanh khớp vai thuộc phạm vi chứng kiên tý; gồm ba thể là kiên thống, kiên ngưng và hậu kiên phong.
Viêm quanh khớp vai ở giai đoạn cấp thường được điều trị theo các phương pháp y học hiện đại. Tuy nhiên việc kết hợp với y học cổ truyền và vật lý trị liệu vận động là rất cần thiết cho người bệnh.
1. Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai
Do chứng này thuộc phạm vi chứng tý, nên nguyên nhân cũng do phong, hàn, thấp kết hợp với nhau làm bế tắc kinh lạc gây ra.
Điều trị viêm quanh khớp vai bằng phương pháp y học cổ truyền có chỉ định rộng rãi cho hầu hết các trường hợp bao gồm các nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai cụ thể như sau:
Tại chỗ do các nguyên nhân như:
- Chấn thương: Thường là vi chấn thương do nghề nghiệp, thói quen, động tác thể thao… Đôi khi có thể do chấn thương mạnh vào vùng vai.
- Viêm gân, thoái hoá hoặc vôi hoá phần mềm quanh khớp.
- Thời tiết lạnh, ẩm.
2. Điều trị viêm quang khớp vai
2.1. Thể kiên thống (viêm quanh khớp vai đơn thuần)
- Phép điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc.
- Bài thuốc: Hoàng kỳ16g, nghệ vàng 12g, thổ phục linh 12g, xích thược12g bạch chỉ 12g, trần bì 8g, khương hoạt 8g, phòng phong 8g, sinh khương 6g cam thảo 6g, quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang
- Phương pháp không dùng thuốc:
+ Châm cứu: Châm tả các huyệt: Kiên tỉnh, kiên ngung, kiên trinh, thiên tông, trung phủ.
Có thể ôn châm, điện châm, nhĩ châm, trường châm, nhưng điện châm có khả năng giảm đau tốt nhất.
+ Xoa bóp bấm huyệt: Với thủ thuật xát, day, lăn, bóp, vờn, vận động, bấm huyệt kiên tỉnh, kiên ngung, kiên trinh, thiên tông, trung phủ, tý nhu, cự cốt... động tác cần làm nhẹ nhàng, không gây đau tăng cho bệnh nhân.
+ Thuỷ châm các huyệt: Thiên tông, kiên trinh, tý nhu, đại chuỳ…
Với thể này châm cứu là chính, xoa bóp là phụ, nếu xoa bóp nên làm nhẹ nhàng.
Viêm quanh khớp vai ở giai đoạn cấp thường được điều trị theo các phương pháp y học hiện đại.
2.2. Thể kiên ngưng (viêm quanh khớp vai thể nghẽn tắc)
- Phép điều trị: Trừ thấp, tán hàn, khu phong, thư cân hoạt lạc.
- Bài thuốc: Khương hoạt 8g, xuyên sơn giáp 8g, phòng phong 8g, quế chi 6g, xích thược 12g, bạch chỉ 12g, nghệ vàng 12g, sinh khương 6g, đẳng sâm 16g, bạch truật 12g, trần bì 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Phương pháp không dùng thuốc
+ Châm cứu: Châm bổ các huyệt như thể kiên thống.
+ Xoa bóp: Rất có tác dụng với thể này, với thủ thuật xát, day, lăn, bóp, vờn, bấm huyệt, rung, vận động. Trong đó vận động để mở khớp vai là động tác quan trọng nhất. Tăng dần cường độ, biên độ vận động khớp vai phù hợp với sức chịu đựng tối đa của bệnh nhân.
- Bệnh nhân cần phối hợp tập luyện tích cực, kiên trì sẽ có kết quả tốt.
2.3.Thể hậu kiên phong (viêm quanh khớp vai thể hội chứng vai tay)
- Phép điều trị: Bổ khí huyết, hoạt huyết tiêu ứ.
- Bài thuốc: Thục địa 16g, đào nhân 10g, đương quy 10g, hồng hoa 10g, bạch thược12g, xuyên khung 16g, đẳng sâm 10g, hoàng kỳ 16g. Sắc uống ngày một thang.
Nếu bàn tay phù nề nhiều, đau nhức gia khương hoạt 16g, uy linh tiên 12g để tăng sức trừ phong thấp, chỉ thống.
Nếu bàn tay bầm tím, lưỡi tím có điểm ứ huyết gia tô mộc 10g, nghệ vàng 8g để tăng sức hoạt huyết tiêu ứ.
-Phương pháp không dùng thuốc:
+ Châm cứu: Là biện pháp kết hợp, dùng khi đau nhiều. Châm bổ các huyệt thể kiên ngưng, thêm khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, hợp cốc bên đau.
+ Xoa bóp: Là chủ yếu như thể kiên ngưng, có xoa bóp thêm ở bàn tay. Chỉ nên làm sau khi bàn tay hết bầm tím, phù nề để tránh các tổn thương thứ phát như teo cơ, cứng khớp. Bệnh nhân cần kết hợp tự xoa bóp, tập vận động bàn tay, khớp vai.
Người bệnh nên tuân thủ chỉ định của thầy thuốc và chủ động tập luyện phục hồi chức giúp giảm đau vai rất tốt, đồng thời cải thiện tình trạng giới hạn tầm vận động khớp vai.
Điều trị viêm quanh khớp vai bằng phương pháp y học cổ truyền an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên riêng phương pháp châm cứu không được áp dụng với các trường hợp bệnh lý thuộc diện cấp cứu. Người có sức khoẻ yếu, thiếu máu, người có tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, viêm màng ngoài tim, phụ nữ có thai…
Theo sức khoẻ đời sống