Loét dạ dày – tá tràng là một bệnh khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Ở các nước đang phát triển ước tính tỷ lệ bệnh khoảng 10%, hang năm tăng khoảng 0,2%. Ở Việt Nam theo điều tra trong những năm gần đây bệnh chiếm khoảng 26% và thường đứng đầu trong các bệnh ở đường tiêu hóa; bệnh có chiều hướng ngày càng gia tăng. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là tăng tiết acid.
Chế độ ăn trong bệnh dạ dày nhằm mục đích làm giảm tiết acid, giảm tác dụng của acid dạ dày tiết ra lên niêm mạc dạ dày, hạn chế hoặc loại bỏ những kích thích có hại để dạ dày nghỉ ngơi và các tổn thương mau lành.
Cẩm nang bạn nên biết:
I. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĂN TRONG VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG
Trong dinh dưỡng bình thường thì khối lượng thức ăn, sự nhai nghiền thức ăn thành mảnh bé trước khi nuốt vào dạ dày là rất quan trọng cho quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn ở ruột non. Muốn tiêu hóa, hấp thu thức ăn có hiệu quả cần lưu ý:
1. Nấu chín, ninh nhừ thức ăn, không nên dùng thực phẩm ăn sống.
2. Nhai kỹ, ăn chậm.
3. Không ăn quá no một lúc mà chia thành nhiều bữa (4-5 bữa), ăn nhiều bữa để thường xuyên có tác dụng trung hòa acid, mỗi bữa nên ăn nhẹ để khỏi gây căng dạ dày vì căng dạ dày dễ kích thích tiết nhiều acid.
4. Không nên ăn quá nhiều canh dùng với bữa cơm.
5. Ăn xong không nên lao động nặng, chạy nhảy ngay.
II. NHỮNG THỨC ĂN NÊN DÙNG
1. Sữa, trứng có tác dụng đệm trung hòa acid trong dạ dày: Sữa bò, sữa hộp, bơ, pho mát.
2. Thực phẩm giàu đạm (thịt, cá nạc nên chế biến luộc, hấp, om thì dễ hấp thu).
3. Rau củ dùng rau non luộc hoặc nấu dạng súp, các loại rau củ phải ăn chín.
4. Thực phẩm ít mùi vị như tinh bột (cơm nát, cơm nếp nát, bánh mỳ, các loại khoai củ, cháo).
5. Dầu ăn sống có tác dụng làm giảm bài tiết dịch vị (với số lượng ít).
III. NHỮNG THỨC ĂN KHÔNG NÊN DÙNG
1. Những thức ăn nhiều mùi vị, chất thơm như thịt quay, rán, nướng, thịt ướp muối, cá ướp muối và những thức ăn xào rán nhiều dầu mỡ.
2. Các loại thịt nguội chế biến sẵn: Dăm bong, lạp xường, xúc xích và các loại nước sốt, nước thịt cá đậm đặc.
3. Sữa chua.
4. Những thức ăn cứng, dai gây cọ sát niêm mạc dạ dày như: Thịt nhiều gân, sụn, rau có nhiều xơ già, quả sống…
5. Gia vị, dấm tỏi, tiêu ớt, dưa cà, hành muối.
6. Quả chua, đu đủ chín, chuối tiêu, táo.
7. Chè, cà phê đặc, bỏ hẳn rượu, thuốc lá.
Thực phẩm không tốt cho người đau dạ dày - tá tràng
IV. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI CHẾ BIẾN CHẾ ĐỘ ĂN TRONG VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG.
- Các loại thực phẩm khi nấu nên thái nhỏ, nghiền nát, xay sẽ làm giảm được kích thích bài tiết dịch vị và vận chuyển thức ăn qua dạ dày nhanh chóng.
- Nhiệt độ thức ăn cũng ảnh hưởng đến kích thích dạ dày, ví dụ như thức ăn lạnh quá làm co bóp mạnh cơ dạ dày, thức ăn nóng quá lại làm cho niêm mạc xung huyết và co bóp mạnh hơn. Do vậy nhiệt độ thích hợp để thức ăn dễ tiêu hóa và hấp thu là 40-500C.
- Nồng độ thức ăn cũng ảnh hưởng tới tiêu hóa: Nếu như thức ăn đặc quá thì các men tiêu hóa không thấm vào thức ăn hoặc thức ăn quá lỏng thì men tiêu hóa bị pha loãng và sự tiêu hóa sẽ kém đi, do vậy thức ăn sẽ được tiêu hóa tốt nhất khi trong bữa ăn chỉ uống 100 – 200ml nước. Nếu trường hợp tiêu chảy, mồ hôi nhiều thì có thể uống nhiều hơn nhưng uống ngoài bữa ăn.
V. MẪU THỰC ĐƠN SỬ DỤNG TRONG VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG
Giờ ăn
|
Thứ 2, 5
|
Thứ 3, 6 ,CN
|
Thứ 4, 7
|
7 giờ
|
Bánh mỳ, sữa
|
Cơm nếp + sữa
|
Cháo đậu xanh
|
|
|
|
|
|
Trứng gà 1 quả
|
|
|
|
11 giờ
|
Cơm gạo tẻ 2 bát lưng
|
Cơm gạo tẻ 2 bát lưng
|
Cơm nếp 2 bát lưng
|
Súp khoai tây, thịt
|
Thịt luộc 100g
|
Cá hấp (kho nhạt) 100g
|
|
Bắp cải nấu tôm 250ml
|
Rau cải luộc 100g-150g
|
|
|
Thanh long 200g
|
Đậu phụ hấp 200g
|
|
|
Chuối tây 1 quả
|
Dưa hấu 200g
|
|
16 giờ
|
Cơm gạo tẻ 2 bát lưng
|
Cơm gạo tẻ 2 bát lưng
|
Cơm gạo tẻ 2 bát lưng
|
Trứng hấp thịt
|
Đậu cà rốt thịt bò
|
Thịt lợn băm viên hấp
|
|
|
|
|
|
|
Rau muống non luộc 100g
|
|
|
|
|
Canh rau cải 100g
|
|
|
|
20 giờ
|
Bánh bích quy 50g
|
Khoai sọ 50g
|
Chè đậu xanh 200ml
|
Chè bột sắn 100ml
|
Chè vừng đen 100ml
|
Bánh bích quy 50g
|
Giá trị dinh dưỡng của thực đơn
Năng lượng 1800-2100 Kcal (Protein 12,5% NL; Lipid 14% NL; Glucid 73,5% NL).
Thông tin từ: Viện Dinh Dưỡng